MÃ SỐ
|
CÔNG ĐOẠN THI CÔNG
|
CÁCH THỨC & CÔNG CỤ THỰC HIỆN
|
YÊU CẦU KỸ THUẬT
& CHẤT LƯỢNG
|
A |
Chuẩn bị bề mặt bê-tông
|
A.1
|
Vệ sinh bề mặt
|
Loại bỏ & làm sạch toàn bộ tạp chất ngoại lai với thân bêtông. |
A.1.1 |
Dọn sạch các mảng hồ vữa, bêtông dư thừa còn sót & bám trên sàn bê tông |
Dùng đục bằng thép và búa tay. |
Dọn sạch. |
A.1.2 |
Tẩy sạch : + Các hoá chất như dầu nhớt, bitum, vết sơn (vấy bẩn trên bề mặt) + Các tạp chất như gỗ dăm, than củi, đất sét (nằm lẫn tại lớp vỏ bêtông) + Các lớp váng ximăng dày .
|
Dùng búa chém lưỡi mỏng để băm chéo vào bề mặt sàn (thao tác băm chéo và hơi trượt làm giảm lực va đập thẳng ) |
Tẩy sạch và để lộ tối đa bề mặt bê tông thật. |
A.1.3 |
Mài toàn bộ bề mặt sàn để làm bung tróc hết lớp váng hoá chất bảo dưỡng bê tông và các tạp chất, bụi còn sót lại. |
Dùng máy chà cầm tay có gắn chén cáp thép ( chổi mài) |
Có thể phải mài 2-3 lần tại các khu vực sàn bê tông bị dơ nhiều hoặc ố vàng (do nước bảo dưỡng bêtông bị nhiễm sắt và nhiễm phèn).
Chú ý quan trọng: không yêu cầu và không cần thiết xử lý nhẵn hoặc phẳng bề mặt bêtông. Chấp nhận bêtông có bề mặt thô nhám bất kỳ.
|
A.1.4 |
Dọn và làm sạch bụi bề mặt bê tông |
bằng các phương tiện :+ chổi quét tay và xô để hốt+ máy nén khí,+ máy thổi cầm tay |
Sạch bụi tối đa. |
A.2 |
Xử lý các khuyết tật bề mặt bê tông
|
|
A.2.1 |
Băm dò phát hiện và xử lý các lỗ rỗ, bọng rỗng tổ ong.
|
Dùng phương pháp trực quan và đục thăm dò các khu vực còn lưu giữ độ ẩm ướt lâu hơn nơi khác |
+ Đục rộng và sâu cho đến phần bê tông đặc chắc. + Không xử lý trám trét vữa ximăng cho các phần này trước khi xử lý chống thấm bằng Radcon Formula #7 (việc này được thực hiện theo trình tự ghi tại điểm B.3 của quy trình)
|
A.2.2
|
Xử lý các vết nứt chân chim (do co ngót )
|
Không đục cắt để mở rộng bề mặt. Chỉ thổi sạch bụi lấp bám bên trong. |
Làm sạch bụi để đảm bảo tiếp nhận được nhiều chất Radcon Formula #7 hơn bình thường |
A.3 |
Xử lý các phần kỹ thuật của bề mặt bêtông
|
|
A.3.1 |
Các lỗ công tác xuyên sàn (phát sinh ở phần đúc cánh hẫng) |
+ Phải được đục gỡ toàn bộ hay tối thiểu 1 phần trên của các ống nhựa ra ít nhất sâu xuống 4cm. + Nếu các lỗ đã lỡ được trám vữa ximăng hay bê tông đá mi thì vẫn phải đục mở lại sâu xuống tối thiểu 4cm để loại bỏ phần ống nhựa này. + Trám lại bằng vữa sửa chữa không co ngót ( grout ) hoặc bêtông đá mi. |
Làm sạch và trám kín hoàn thiện bêtông.
|
A.3.2 |
Đường mạch ngừng thi công (phát sinh giữa các lần đổ bê tông không liên tục) |
+ Thực hiện các phân đoạn (A.1.1) , (A.1.2), (A.1.3), (A.14) + Không trám trét hồ vữa ximăng trước khi xử lý chống thấm Radcon Formula #7. |
Làm sạch & tạo đủ điều kiện để tiếp nhận Radcon Formula #7 nhiều hơn bình thường |
A.3.3 |
Các râu thép chờ còn thừa ló trên mặt sàn. |
+ Đục bêtông rộng quanh râu thép và sâu tối thiểu 2cm. + Đục hoặc cắt bỏ râu thép bằng máy cắt hoặc mỏ hàn |
Cắt âm qua lớp vỏ bêtông ít nhất 2cm. |
A.3.4 |
Xử lý các lỗ thoát nước sàn. |
Trong trường hợp các lỗ chờ chưa được lắp đặt ống và phễu thu thoát , thân bêtông còn lộ mặt ra, thì chỉ cần làm sạch bề mặt bêtông, sau đó phun Radcon Formula #7 theo định mức tối thiểu 1lít/ 5m2 tiết diện thân ống bêtông rồi xử lý nước theo quy trình. |
Đảm bảo chống thấm tuyệt đối cho bề mặt của thân lỗ bêtông. |
A.4 |
Xử lý khô bề mặt bêtông |
Chỉ đòi hỏi thực hiện trước khi thực hiện công đoạn phun Radcon Formula #7. |
A.4.1 |
Làm khô bề mặt bêtông |
Dùng 1 trong các phương pháp sau: + Lợi dụng nắng trời và sức gió tự nhiên,khi điều kiện khí hậu thuận lợi. + Dùng máy nén khí thổi khô bề mặt |
Dùng trực quan nhìn thấy khô không ẩm. Độ khô của bề mặt bêtông đạt khi dùng ngón tay trần sờ mạnh vào và không thấy ẩm. |
B |
XỬ LÝ CHỐNG THẤM (Do đơn vị Chống thấm chịu trách nhiệm thi công)
|
|
B.1 |
Phun chất chống thấm Radcon Formula #7 lên toàn bộ bề mặt sàn cầu |
Với định mức phun xử lý bình quân là 01 lít Radcon Formula #7 cho 05m2 bề mặt sàn bêtông ximăng.
Thiết bị phun được sử dụng như sau :
+ Nếu việc thi công được phân theo từng nhịp hoặc từng mảng nhỏ,không thi công đại trà, thì sử dụng bình phun đeo lưng, có dung tích thùng chứa 15-20 lít . công suất có thể đạt được 150M2/giờ thi công.
+ Nếu việc thi công được thực hiện đại trà, trên toàn bộ các nhịp thì có thể sử dụng máy phun áp suất trực tiếp đưa vòi vào thùng chứa 200 lít Radcon Formula #7. Công suất có thể đạt được 500-800M2/giờ thi công.
|
+ Phải tiên liệu khả năng về thời tiết : không có mưa ít nhất 3 tiếng trong khi đang thi công phun Radcon Formula #7 .
+ Chấp nhận nếu có mưa phùn nhẹ ngay sau khi phun Radcon Formula #7.
+ Nếu có gío thổi mạnh thì phải hạ thấp và áp vòi phun gần vào bề mặt bêtông, nhằm tránh thất thoát Radcon Formula #7 theo gió.
|
B.1.1 |
Xử lý phun Radcon Formula #7 tại các khuyết tật bê tông đã đục như lỗ rỗ, hốc bọng, lỗ thi công, hốc râu thép,…các lỗ bêtông thoát nước sàn chờ lắp đặt ống phễ,vv |
Được chú ý phun chậm và nhiều hơn các khu vực bề mặt bê tông tốt khác. |
-nt- |
B.1.2 |
Các khu vực có nứt chân chim hay nứt do co ngót, và tại các mạch ngừng thi công vị trí đổ nối sàn bê tông |
Được phun Radcon Formula #7 xử lý chống thấm và hàn gắn theo định mức bình quân 1lít / 4m2, vị trí & khối lượng M2 bêtông xử lý theo định mức này phải được khảo sát trước và có xác nhận chấp thuận của TVGS. |
-nt- |
B.2 |
Phun nước bảo dưỡng lên toàn bộ bề mặt sàn cầu.
|
Để giúp Radcon Formula #7 bắt đầu hoạt động và thấm sâu vào thân bê tông. |
Được chỉ định thực hiện phun bảo dưỡng nước trong 3 ngày. Nếu xuất hiện mưa phùn hoặc mưa dầm thì không cần phun bảo dưỡng nước nữa. |
B.2.1 |
Phun nước bảo dưỡng ngày thứ nhất
|
+ Được thực hiện trong cùng ngày phun Radcon Formula #7.
+ Sau 1-2 giờ (tùy theo điều kiện môi trường thời tiết (nhiệt độ, gió…) bề mặt bêtông vừa được phun
Radcon Formula #7 sẽ khô trở lại (sờ tay không thấy dính ướt )
+ Phun nhẹ nước bảo dưỡng(phun sương, không được phun tạo dòng chảy)
|
Phun đều trên khắp bề mặt. Thực hiện 1 hay nhiều lần tùy theo điều kiện thi công cho phép. |
B.2.2 |
Phun nước bảo dưỡng ngày thứ hai
|
Việc phun nước bảo dưỡng diện tích đã xử lý Radcon Formula #7 sẽ được thực hiện tiếp tục trong ngày thứ hai, cho phép phun thành hạt lớn kể cả tạo dòng chảy. |
Nếu trời có mưa thì không cần phải bảo dưỡng nước |
B.2.3 |
Phun nước bảo dưỡng ngày thứ ba |
Việc phun nước bảo dưỡng diện tích đã xử lý Radcon Formula #7 sẽ được thực hiện tiếp tục trong ngày thứ ba, cho phép phun thành hạt lớn kể cả tạo dòng chảy. |
Nếu trời có mưa thì không cần phải bảo dưỡng nước |
B.3 |
Xử lý bề mặt bêtông sau khi chống thấm
|
Trong quá trình đơn vị chống thấm phun bảo dưỡng nước, Nhà Thầu chính tổ chức thi công trám trét tại các khu vực có khuyết tật bê tông như lỗ rỗ, hốc bọng, mạch ngừng, đường rạn nứt, hốc râu thép… bằng vưa sửa chữa không co ngót (grout) hoặc bê tông đá mi. |
|
B.4 |
CÔNG TÁC KIỂM TRA
|
Tùy theo yêu cầu (nếu có) của Nhà Thầu chính và TVGS |
|
|
Sau quá trình bảo dưỡng nước và trám trét các khuyết tật , việc chống thấm mặt sàn cầu coi như đã được xử lý hoàn tất bằng sản phẩm Radcon Formula #7 |
Nếu có điều kiện sẽ được quây bằng xây gạch một khu vực tiêu biểu, sau đó bơm nước ngâm tối thiểu 12 giờ để kiểm tra việc xử lý chống thấm hoàn tất. |
Tùy theo yêu cầu của Nhà Thầu chính &TVGS mà đặt ra việc thực hiện công tác kiểm tra cuối cùng, |